Thứ Hai, 20 tháng 4, 2015

Domain name server (DNS)


 


DNS – Domain Name Server là gì?

     Nếu ai đã từng kết nối Internet để gửi nhận E-mail hay truy xuất thông tin trên trang Web có thể đã nghe đến máy chủ phục vụ tên miền DNS (Domain Name Servers) nhưng chưa thể hình dung được nó hoạt động ra sao. Máy chủ phục vụ tên miền hay DNS có vai trò cực kỳ quan trọng và không thể thiếu được nhưng nó lại là phần ẩn trên mạng Internet. Hệ thống DNS tập hợp thành một cơ sở dữ liệu động lớn nhất trên thế giới.
      Khi truy cập các trang Web hay gửi nhận E-mail, người sử dụng phải dùng đến tên miền (Domain Name). Ví dụ, một URL ‘http://www.yahoo.com’ có Domain Name là yahoo.com và địa chỉ E-mail là ‘ xxx@yahoo.com’.
      Các tên kiểu ‘ptic.com.vn’ rất dễ nhớ đối với người sử dụng nhưng đối với máy tính chúng tại không làm được điều này. Các máy tính đều sử dụng một cái tên được gọi là địa chỉ IP (IP address) để nhận biết nhau. Chẳng hạn như một máy tính được người sử dụng ‘đặt tên’ là ‘www.ptic.com.vn’ thì địa chỉ IP lại là 203.210.142.151. Khi người sử dụng dùng Domain Name, DNS trên Internet sẽ dịch các tên dưới dạng người sử dụng nhớ được sang địa chỉ IP. Trong suốt quá trình duyệt Web hay gửi nhận E-mail, người sử dụng có thể truy nhập DNS hàng trăm lần.
      Khi DNS dịch các Domain Name sang địa chỉ IP, tưởng rằng mọi thứ rất đơn giản. Để hiểu được vấn đề ta hãy tìm hiểu 5 điểm chính sau đây:
  •    Ngày nay có hàng tỉ địa chỉ IP được sử dụng trên mạng và hầu hết các máy tính đều có Domain Name.
  •    Mỗi ngày có hàng tỉ yêu cầu gửi tới DNS. Trong một ngày, mỗi người sử dụng có thể gửi yêu cầu (Request) tới DNS hàng trăm lần. Có hàng trăm triệu người sử dụng Internet hàng ngày.
  •    Domain Name và địa chỉ IP thay đổi hàng ngày.
  •    Hàng triệu người thay đổi hay thêm Domain Name và địa chỉ IP mỗi ngày.
  •    Hệ thống DNS là một cơ sở dữ liệu được truy xuất nhiều nhất trên thế giới và là cơ sở dữ liệu không thể thay thế.

Hỏi - đáp tên miền (domain)




Tôi có thể quản ký tên miền của mình ở đâu?

   Bạn có thể quản lý tên miền của mình ở đây: http://domain.vinades.vn

Cấu hình domain như thế nào?

- Nếu Record Type là: A thì Address phải là địa chỉ IP, ví dụ: 209.85.5.35
- Nếu Record Type là: CNAME thì Address phải là tên miền , ví dụ: vinades.com
- Nếu Record Type là: MX thì Host record phải là @ và Address phải là tên mail server, ví dụ: mail.vinades.com
- Nếu Record Type là: URL Redirect/URL Frame thì Address phải là tên, ví dụ: http://www.vinades.com
- Priority chỉ áp dụng cho Type là MX

Time to live (TTL) là gì? Thông số Time to live (TTL) trong phần quản lý DNS tên miền có ý nghĩa gì?

    TTL là thời gian tồn tại của một bản ghi (record) cấu hình tên miền được nhớ bởi một máy chủ DNS trung gian. Giá trị này thương tính bằng giây. Nếu nó càng lớn, máy chủ DNS trung gian sẽ nhớ thông tin càng lâu, đồng nghĩa với việc thông tin chậm được cập nhật trên các máy chủ DNS trung gian nếu tên miền thay đổi thông tin trên máy chủ DNS chính.

Bản ghi A (Address) và CNAME (Canonical Name) là gì?

- Record A  (Address) ánh xạ  tên máy  (hostname) vào địa chỉ  IP.
- Record CNAME  (canonical name) tạo tên bí danh alias trỏ vào một tên canonical. Tên canonical là tên host trong record A hoặc lại trỏ vào 1 tên canonical khác.

Cú pháp record A:  [tên-máy-tính]   IN  A  [địa-chỉ-IP]

Ví dụ:  Record A trong tập tin  db.vnd
domain.vnd.com. IN A  111.111.11.1
hosting.vnd.com.  IN A  111.111.11.1

Bản ghi MX (Mail Exchange) là gì?


     DNS  dùng  record MX  trong  việc  chuyển mail  trên mạng  Internet. Ban  đầu  chức  năng  chuyển mail dựa trên 2 record: record MD (mail destination) và record MF (mail forwarder) records. MD chỉ ra đích cuối cùng của một  thông điệp mail có  tên miền cụ  thể. MF chỉ  ra máy chủ  trung gian sẽ chuyển tiếp mail đến được máy  chủ đích cuối cùng. Tuy nhiên, việc tổ chức này hoạt động không tốt. Do đó, chúng được  tích hợp  lại  thành một  record  là MX. Khi nhận được mail,  trình chuyển mail  (mailer) sẽ dựa vào record MX để quyết định đường đi của mail. Record MX chỉ ra một mail exchanger cho một miền - Mail  exchanger   là  một  máy  chủ  xử   lý   (chuyển  mail  đến  mailbox  cục  bộ  hay   làm  gateway chuyền  sang  một  giao  thức  chuyển  mail  khác  như  UUCP)  hoặc  chuyển  tiếp  mail  đến  một  mail exchanger khác (trung gian) gần với mình nhất để đến tới máy chủ đích cuối cùng hơn dùng giao thức.

    Để  tránh  việc  gửi  mail  bị  lặp  lại,  record  MX  có  thêm  1  giá  trị  bổ  sung ngoài  tên  miền  của  mail exchanger là 1 số thứ tự tham chiếu. Đây là giá trị nguyên không dấu 16-bit (0-65535) chỉ ra thứ tự ưu tiên của các mail exchanger.
Cú pháp record MX:
[domain_name]  IN  MX  [priority]  [mail-host]

Ví dụ:
Record MX sau :
vinades.com.  IN  MX  10  mailserver.vinades.com.
Chỉ   ra  máy  chủ  mailserver.t3h.com   là  một  mail  exchanger   cho  miền   t3h.com  với   số   thứ   tự   tham chiếu 10.

Chú ý:
Các giá trị này chỉ có ý nghĩa  so sánh với nhau. Ví dụ khai báo 2 record MX:
vinades.com.  IN  MX  1 listo.vinades.com.
vinades.com.  IN  MX  2 hep.vinades.com.
Trình chuyển thư mailer sẽ thử phân phát thư đến mail exchanger có số thứ tự tham chiếu nhỏ nhất
trước. Nếu không chuyển thư được thì mail exchanger với giá trị kế sau sẽ được chọn. Trong trường hợp có nhiều mail exchanger có cùng số tham chiếu thì mailer sẽ chọn ngẫu nhiên giữa chúng.
Cấu hình domain như thế nào?
Trả lời:
- Nếu Record Type là: A thì Address phải là địa chỉ IP, ví dụ: 209.85.5.35
- Nếu Record Type là: CNAME thì Address phải là tên miền , ví dụ: vinades.com
- Nếu Record Type là: MX thì Host record phải là @ và Address phải là tên mail server, ví dụ: mail.vinades.com
- Nếu Record Type là: URL Redirect/URL Frame thì Address phải là tên, ví dụ: http://www.vinades.com
- Priority chỉ áp dụng cho Type là MX
Lên phía trên
Time to live (TTL) là gì?
Câu hỏi:

Thông số Time to live (TTL) trong phần quản lý DNS tên miền có ý nghĩa gì?
Trả lời:
TTL là thời gian tồn tại của một bản ghi (record) cấu hình tên miền được nhớ bởi một máy chủ DNS trung gian. Giá trị này thương tính bằng giây. Nếu nó càng lớn, máy chủ DNS trung gian sẽ nhớ thông tin càng lâu, đồng nghĩa với việc thông tin chậm được cập nhật trên các máy chủ DNS trung gian nếu tên miền thay đổi thông tin trên máy chủ DNS chính.
Lên phía trên
A (Address) và CNAME (Canonical Name)
Câu hỏi:

Bản ghi A (Address) và CNAME (Canonical Name) là gì?
Trả lời:
- Record A  (Address) ánh xạ  tên máy  (hostname) vào địa chỉ  IP.
- Record CNAME  (canonical name) tạo tên bí danh alias trỏ vào một tên canonical. Tên canonical là tên host trong record A hoặc lại trỏ vào 1 tên canonical khác.

Cú pháp record A:  [tên-máy-tính]   IN  A  [địa-chỉ-IP]

Ví dụ:  Record A trong tập tin  db.vnd
domain.vnd.com. IN A  111.111.11.1
hosting.vnd.com.  IN A  111.111.11.1

Bản ghi MX (Mail Exchange) là gì?

    DNS  dùng  record MX  trong  việc  chuyển mail  trên mạng  Internet. Ban  đầu  chức  năng  chuyển mail dựa trên 2 record: record MD (mail destination) và record MF (mail forwarder) records. MD chỉ ra đích cuối cùng của một  thông điệp mail có  tên miền cụ  thể. MF chỉ  ra máy chủ  trung gian sẽ chuyển tiếp mail đến được máy  chủ đích cuối cùng. Tuy nhiên, việc tổ chức này hoạt động không tốt. Do đó, chúng được  tích hợp  lại  thành một  record  là MX. Khi nhận được mail,  trình chuyển mail  (mailer) sẽ dựa vào record MX để quyết định đường đi của mail. Record MX chỉ ra một mail exchanger cho một miền - Mail  exchanger   là  một  máy  chủ  xử   lý   (chuyển  mail  đến  mailbox  cục  bộ  hay   làm  gateway chuyền  sang  một  giao  thức  chuyển  mail  khác  như  UUCP)  hoặc  chuyển  tiếp  mail  đến  một  mail exchanger khác (trung gian) gần với mình nhất để đến tới máy chủ đích cuối cùng hơn dùng giao thức.

    Để  tránh  việc  gửi  mail  bị  lặp  lại,  record  MX  có  thêm  1  giá  trị  bổ  sung ngoài  tên  miền  của  mail exchanger là 1 số thứ tự tham chiếu. Đây là giá trị nguyên không dấu 16-bit (0-65535) chỉ ra thứ tự ưu tiên của các mail exchanger.
Cú pháp record MX:
[domain_name]  IN  MX  [priority]  [mail-host]

Ví dụ:
Record MX sau :
vinades.com.  IN  MX  10  mailserver.vinades.com.
Chỉ   ra  máy  chủ  mailserver.t3h.com   là  một  mail  exchanger   cho  miền   t3h.com  với   số   thứ   tự   tham chiếu 10.

Chú ý:
Các giá trị này chỉ có ý nghĩa  so sánh với nhau. Ví dụ khai báo 2 record MX:
vinades.com.  IN  MX  1 listo.vinades.com.
vinades.com.  IN  MX  2 hep.vinades.com.
Trình chuyển thư mailer sẽ thử phân phát thư đến mail exchanger có số thứ tự tham chiếu nhỏ nhất
trước. Nếu không chuyển thư được thì mail exchanger với giá trị kế sau sẽ được chọn. Trong trường hợp có nhiều mail exchanger có cùng số tham chiếu thì mailer sẽ chọn ngẫu nhiên giữa chúng.

Mail server (máy chủ) riêng là gì?



    Email Server là giải pháp Email dành cho các công ty có nhu cầu sử dụng số lượng Email nhiều để giao dịch thương mại đòi hỏi tốc độ cực nhanh - ổn định - liên tục -dữ liệu được backup an toàn , đáp ứng được các tính năng kỹ thuật của Email offline, webmail, outlook, quản lý được nội dung email của nhân viên,...



Các đặc tính của Email Server:

- Server Mail riêng biệt
- Khả năng xử lý với email số lượng lớn hàng ngày
- Hệ thống mail bảo mật
- Control Panel quản lý và tạo Email cho nhân viên
- Thiết lập được dung lượng tối đa của từng email
- Check Email được tên cả 2 trên Outlook Express (tại văn phòng cty) hay Webmail (khi đi công tác)
- Hỗ trợ Forwarder email để setup Email Offline
- Nhân viên có thể tự thay đổi password riêng
- Kiểm tra được nội dung Email của nhân viên hay các trưởng phòng
(Trưởng phòng nhận kiểm soát được nhân viên hay Giám đốc kiểm soát được trưởng phòng lẫn nhân viên)
- Chống được Virus cực kỳ hiệu quả
- Chống bị Spam mail cực kỳ hiệu quả...

.vn - .com : bạn lựa chọn tên miền nào?

 Nên chọn lựa tên miền như thế nào giữa .com và .vn, khi nào thì nên chọn .com và khi nào thì bạn nên chọn .vn

    Việc chọn lựa mua tên miền hợp lý sẽ mang lại nhiều thuận lợi trong việc quảng bá marketing kinh doanh của chúng ta. Do đó khi nào chúng ta nên chọn .com và khi nào nên chọn tên miền .vn.

Tên miền .com hay .vn

    Khi bắt tay xây dựng website việc quan trọng nhất là tên miền của bạn, mua tên miền .com hay mua tên miền .vn luôn là điều đắn đo suy tính của nhiều người. Trước hết bạn cần phải biết một số thông tin quan trọng sau trước khi lựa chọn mua tên miền .com hay .vn.

    Tên miền .com là tên miền phổ cập nhất trên thế giới và ngay cả Việt Nam. Nói đến website người ta liên tưởng đến tên miền .com và đương nhiên Google hay Yahoo, Bing đều nêu cao giá trị của tên miền .com. Hay nói cách khác là nếu tên miền của bạn là .com thì bạn sẽ được Google ưu tiên phân loại tên miền của bạn thuộc hàng Top và bạn sẽ được ưu tiên khi xếp hạng trên Google.



   Còn tên miền .vn là tên miền thuộc cấp quốc gia hay thường được gọi là local domain. Trước đây thì loại tên miền quốc gia không được các công cụ tìm kiếm xem trọng nên loại tên miền này luôn xếp thứ hạng thấp trong mắt các công cụ tìm kiếm trên internet, nhưng hiện tại thì tên miền .vn được  Google xem trọng vì chính sách Local hóa của đại gia công cụ tìm kiếm này.



   Nói cách khác nếu tên miền .vn thì bạn có cơ hội cạnh tranh cao về vị trí trên internet. Các tiêu chuẩn để xếp hạng trên trang đầu của Google bao gồm rất nhiều yếu tố mà chúng ta thường được biết là tính năng SEO. Trong đó tên miền .com hay .vn là một trong những yếu tố quan trọng để xếp hạng

Khái niệm trỏ tên miền (domain)


 

1. Hiểu theo cách đơn giản nhất
   Trỏ domain hay còn được gọi là trỏ tên miền là hành động bạn đăng nhập vào phần quản lý của domain (thông tin này sẽ được bên bán domain cung cấp cho bạn) để thực hiện cấu hình nó sao cho khi người dùng gõ tên domain này sẽ được tự động chuyển tới một địa chỉ hosting chứa website của bạn. Nó giúp bạn liên kết giữa tên miền và hosting chứa cái web của bạn.

2. Hiểu rõ hơn

    Vì khi bạn upload website của bạn lên một hosting chất lượng cao nào đó thì bản thân cái host đó đã có một địa chỉ IP nhất định và duy nhất. Khi đó địa chỉ IP này được xem như là địa chỉ của website bạn trong môi trường mạng toàn thế giới, và địa chỉ IP này bạn sẽ được nhà cung cấp dịch vụ hosting cung cấp cho bạn. Lúc này bạn và tất cả mọi người đều có thể truy cập vào website của bạn thông qua địa chỉ IP này, nhưng IP này là một dãy số có dạng như 118.69.193.175 khiến cho người dùng không thể nào nhớ chính xác được. Vì vậy mà việc trỏ domain ra đời như một giải pháp giúp người dùng có thể dễ dàng nhớ được địa chỉ website của bạn hơn.

      Bản chất thật sự của hành động trỏ domain này là nó giúp bạn phân giải từ cái tên domain sang IP hosting, ví dụ như nó sẽ phân giải từ domain www.vietadsgroup.vn sang IP hosting là 118.69.193.175 (cái này chỉ là ví dụ thôi nha bạn, vì cái IP đó không phải là IP của hosting vietads), là làm sao mà khi người dùng gõ www.vietadsgroup.vn thì vẫn được hiểu như là họ đang gõ 118.69.193.175.


3. Hiểu tận gốc quá trình trỏ domain

    Ở trên thì VietAds đã nói tới bản chất của hành động trỏ tên miền là phân giải cái tên miền, còn ở đây VietAds sẽ giới thiệu cho các bạn hiểu về bản chất thật sự của quá trình phân giải tên miền.

    Tất cả tên miền trên thế giới đều do 1 nhà cung cấp duy nhất có tên là ICANN quản lý, và nhà cung cấp này có nhiệm vụ là giúp bạn phân giải tên miền, họ làm như thế nào?

   Ví dụ khi bạn cấu hình trên domain là domain www.vietadsgroup.vn sẽ chuyển về IP 118.69.193.175 thì thông tin này sẽ được lưu lại trên DNS Server của ICANN, khi đó người dùng gõ vào trình duyệt là www.vietadsgroup.vn thì trên DNS server sẽ lấy thông tin bạn đã cấu hình (mà không cần phải xem lại cấu hình của bạn) và tự động chuyển thông tin ở hosting có địa chỉ là 118.69.193.175 về cho người dùng.

   DNS server của ICANN là hệ thống phân giải tên miền lớn nhất thế giới, nó có nhiệm vụ là chuyển đổi từ tên miền sang IP và ngược lại. ICANN có nhiều DNS server đặt ở khắp nơi trên thế giới, việc có nhiều DNS chỉ có một tác dụng duy nhất đó là giúp người phân giải địa chỉ cho người dùng nhanh hơn mà thôi.

    Khi bạn cấu hình thông tin trên domain nó sẽ được lưu lại vào một trong các DNS server này, hành động lưu lại này giúp cải thiện đáng kể tốc độ phản hồi thông tin cho người dùng so với việc không lưu mà phải tốn thêm một khoảng thời gian để truy vấn thông tin bạn cấu hình. Bằng chứng cho việc lưu dữ liệu trên DNS này là khi bạn thay đổi thông tin cấu hình trên domain thì thường sẽ không có hiệu lực ngay, mà ta phải chờ khoảng từ 30 phút cho đến 24h. Điều này cho thấy DNS server này cập nhật thông tin cấu hình theo một giờ nhất định, và nếu may mắn việc thay đổi cấu hình domain của bạn đúng lúc DNS server sắp cập nhật thì bạn sẽ mất ít thời gian chờ đợi.

Thứ Sáu, 17 tháng 4, 2015

CMS server là gì?

     Một CMS hay hệ thống quản lý nội dung được sử dụng để điều khiển và chỉnh sửa nội dung. Nội dung bao gồm tệp tin điện tử, hình ảnh, video, file âm thanh, tài liệu điện tử và văn bản web. Khái niệm chính đằng sau một CMS là tạo ra những tập tin có sẵn cho việc chỉnh sửa nội bộ hoặc trên nền Internet. Một CMS thường được sử dụng để lưu trữ tài liệu rất tốt. Rất nhiều công ty sử dụng CMS để tổ chức và lưu trữ những tập tin dưới dạng công cộng. Nhiều công ty sử dụng CMS có thể chia sẻ nọi dung với người khác một cách dễ dàng, như hầu hết các hệ thống bây giờ.



    Hệ thống quản lý nội dung trang web chủ yếu được sử dụng để kiểm soát và xuất bản các văn bản dựa trên các tài liệu như bài viét, tài liệu dạng văn bản và thông tin. Một CMS bình thường có thể cung cấp các tính năng sau đây:

– Nhập  và tạo ra các tài liệu, video và các hình ảnh

– Xác định người sử dụng chính và vai trò của mình trong hệ thống quản lý nội dung

– Một khả năng để chỉ định một số vai trò và quyền lợi cùng với hệ thống quản lý tài liệu với các kiểu nội dung khác nhau các chuyên mục.

– Xác định cho việc quản lý và sơ đồ cong việc của hệ thống,đưa ra định nghĩa, nhiệm vụ, và thậm chí có thể  gắn liền với thông điệp để các nhà quản lý nội dung sẽ được thông báo về các thay đổi nội dung một cách cụ thể.

– Một khả năng để ghi chép, theo dõi và quản lý rất nhiều các phiên bản của cùng một nội dung hay tập tin – một hệ thống quản lý tài liệu với nhiều phiên bản

– Một khả năng để xuất bản nội dung vào một khu lưu trữ tập trung, để tạo điều kiện lớn hơn truy cập vào nội dung. Quan trọng hơn là với thời gian, kho này là một yếu tố quan trọng của hệ thống CMS, tích hợp và tìm kiếm và các phương pháp thu hồi.

– Một số hệ thống quản lý nội dung (CMS) cho phép dùng định dạng của một số văn bản trong tài liệu như: phông chữ, màu sắc, bố trí bố cục…

Vòng đời của một tên miền (domain)

     Nếu bạn đang sốt ruột mong chờ đăng ký lại một tên miền đã hết hạn và muốn biết chính xác thời gian nào một tên miền hết hạn sẽ bị xóa, quay về trạng thái sẵn có để đăng ký? Các giai đoạn vòng đời của tên miền như thế nào? Chúng tôi xin chia sẻ với bạn những thuật ngữ về vòng đời của 01 tên miền và những điều cần lưu ý khi sở hữu một tên miền



    Mỗi tên miền từ lúc đăng ký kích hoạt sử dụng cho đến khi được giải phóng tự do trải qua các giai đoạn sau đây:

1. Available

   Đây là giai đoạn đầu tiên của mỗi tên miền. Các tên miền chưa được ai đăng ký sẽ có tình trạng avaiable. Bạn có thể đăng ký tên miền ngay lập tức. Tham khảo một số cách chọn tên miền đẹp, dễ seo để lựa chọn cho mình một tên miền phù hợp nhé.

   Một tên miền hợp lệ cần có những yếu tố gì?

1. Chỉ có thể bao gồm chữ cái, chữ số hoặc dấu –
2. Chiều dài tối đa của tên miền là 64 ký tự
3. Ví dụ:
* abcdc.com
* 789xyz.com
* acd-1245.net
* cde-123-xyz.info
* …

2. Registered

   Đây là giai đoạn chứng minh tên miền đã được đăng ký, tên miền sau khi đăng ký có thể được sử dụng làm e-mail, website, parking đặt quảng cáo, trao đổi mua bán
Giai đoạn này dài hay ngắn phụ thuộc vào người chủ sở hữu của tên miền.
Những tên miền có tuổi thọ cao sẽ rất uy tín với các search engine và được cộng điểm khi tính điểm SEO

3. Expired

    Là thời điểm hết hạn của tên miền. Thông thường thời gian hết hạn sẽ là 365 hoặc 366 ngày tùy từng nhà đăng ký.

4. Auto-Renew

    Đây là giai đoạn tên miền đã hết hạn, nhưng bạn vẫn có thể gia hạn được tên miền. Trong giai đoạn này, DNS của tên miền sẽ bị đổi về DNS mặc định của Registrar. Website (nếu có) sẽ không thể truy cập được mà sẽ truy cập đến 1 website mặc định thông báo việc tên miền đã hết hạn và cần gia hạn ngay, email cũng ngừng hoạt động. Dù cho thông tin quản lý tên miền, thông tin chủ sở hữu tên miền vẫn còn giữ nguyên.

    Thời gian này là thời gian quý báu để bạn có thể gia hạn tên miền và để tên miền quay lại giai đọan Registered. Bạn cần nhanh chóng liên hệ với nhà cung cấp tên miền để gia hạn tên miền ngay
Tại sao 0 – 45 ngày?

    Giai đoạn này có thời gian từ 0 – 45 ngày, do ICANN quy định. Registrar có thể dựa vào đó để ấn định con số ngày cụ thể.
    Thường các Registrar ấn định thời gian giai đoạn này là 30 hoặc 40 ngày.

5. Redemption

    Là giai đoạn tên miền đã chết, toàn bộ thông tin quản trị của tên miền đã bị xoá. Chủ thể sở hữu của tên miền có quyền hạn rất ít trong việc quản lý tên miền
    Tên miền chỉ có thể gia hạn tiếp bằng cách liên hệ trực tiếp đến nhà đăng ký tên miền để yêu cầu chuộc tên miền, chi phí phải trả = phí chuộc + phí gia hạn tên miền tối thiểu 1 năm (Chi phí này thông thường khoảng $200/tên miền)
    Chi phí phải trả = phí chuộc + phí gia hạn tên miền tối thiểu 1 năm
    Giai đoạn Redemption kéo dài trong vòng 30 ngày.
    Redemption cost – Phí chuộc? Phí gia hạn?

– Là lệ phí phải trả cho Nhà đăng ký tên miền (Registrar) để chuộc lại tên miền đã vào trạng thái Redemption
– Chi phí chuộc tuỳ thuộc vào quy định của Nhà đăng ký tên miền mà phí chuộc có thể là: 100, 120, 140, 175, 200$, …
– Sau khi chuộc được tên miền, tên miền nên gia hạn ít nhất 1 năm để quay lại trạng thái Registered.

6. Pending Delete

– Giai đoạn này tên miền đã chết hoàn toàn, không có khả năng cứu.
– Thời gian kéo dài 5 ngày

7.Released (Available)

– Tên miền trở về trạng thái ban đầu Available, chờ được đăng ký trở lại. Bắt đầu một vòng đời mới.
– Tên miền có giá trị rất dễ bị mất vĩnh viễn
* Tên miền có lượng truy cập nhiều thường được các cty săn tên miền, các cá nhân săn tên miền “quan tâm” sử dụng cho mục đích thu hút lượng truy cập vào website.
* Khi tên miền vừa Release mà chủ tên miền không kịp đăng ký lại thì khả năng bị chậm chân và bị các cty săn tên miền sẽ nhanh tay đăng ký trước.

8. Back order – Đặt hàng tên miền

– Bạn có thể back order (đặt hàng) một tên miền đang trong trạng thái 6 hoặc 7. – Chi phí back order do bạn tự đặt ra và khả năng thành công phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: chi phí, đối thủ cạnh tranh, đơn vị back order uy tín…

Máy chủ (server) Supermicro

     Supermicro là một công ty phần cứng về máy chủ (server) được Charles Liang thành lập tại Hoa Kỳ vào năm 1993. Tập đoàn đa quốc gia này cung ứng đa dạng các thiết bị máy chủ như: bo mạch chủ (motherboard), máy chủ hay còn gọi là server Supermicro, blade servers, chassis (vỏ máy server hay case của máy PC), tải nhiệt (heatsinks)… Các thiết bị của công ty này có chất lượng đa dạng từ trung đến cao cấp.



    Supermicro cung cấp đa dạng các dòng server Supermicro cho các doanh nghiệp lựa chọn theo nhu cầu như: dòng máy chủ tiêu chuẩn dạng phiến (rackmount) như 1U, 2U, 3U, 4U (U là đơn vị đo chiều cao của thiết bị, 1U = 1,75 inch) 2U, máy chủ dạng tháp (tower) v.v… Ngoài ra, Supermicro còn có dòng sản phẩm server Supermicro : SuperBlade và MicroCloud, đây là 2 “ngôi sao” trong số những sản phẩm của Supermicro. Dạng máy chủ SuperBlade thì có thể gắn được từ 10, 14 (module) máy chủ và cao nhất 20 (module) máy chủ trong một rack 7U, dòng MicroCloud gắn lên đến 8 (module) máy chủ trong một rack 3U...
    Bên cạnh đó Supermicro luôn dẫn đầu trong việc thiết kế server thân thiện với môi trường. Hệ thống nguôn điện đạt 90% năng suất được sử dụng nhiều trong các sản phẩm server Supermicro, hiện nay các công ty cung cấp server đa quốc gia đang làm theo công nghệ hiện đại này.

Cách lựa chọn server Supermicro tốt.

   Việc lựa chọn 1 server Supermicro tùy thuộc vào nhu cầu làm việc mà lựa chọn 1 server Supermicro phù hợp. Khi mua server người dùng nên chú trọng đến các thông số kỹ thuật và các linh kiện bên trong để lựa chọn được cho phù hợp với nhu cầu làm việc của mình. Các thông số cần chú ý:
  •     Chọn bo mạch chủ (Mainboard) phù hợp: Tùy theo mức chi phí và nhu cầu sử dụng mà lựa chọn mainboard cho thích hợp. Nếu lựa chọn theo chi phí: nếu chi phí ít thì mainboard được chọn sẽ bị hạn chế về công nghệ, tốc độ và  tích hợp sẵn hầu hết các thiết bị cần thiết như VGA, âm thanh, kết nối mạng,… nếu không phải quan tâm đến chi phí thì hãy chọn các loại mainboard đắt tiền. Những loại này thường được tích hợp các thiết bị cao cấp với công nghệ mới nhất và hỗ trợ các CPU có tốc độ cao nhất ở thời điểm hiện tại.
  •     Chọn CPU: khi chọn CPU ta nên chọn loại nào có socket phù hợp với main và tốc độ bus để có thể khai thác được tối ưu tính năng.
  •     Chọn RAM: Trước tiên là bạn cần biết loại mainboard và CPU cần dùng. Căn cứ vào khả năng hỗ trợ RAM của mainboard bạn sẽ chọn loại RAM phù hợp với mainboard cả về chủng loại và tốc độ bus. Nếu không quan tâm đến việc chọn linh kiện máy chủ sao cho giảm chi phí thì bạn nên chọn loại RAM có bus tối đa ghi trên báo giá của mainboard là được.
  •     Chọn dung lượng bộ nhớ của máy...

Máy chủ (server) PBE và những trải nghiệm Liên Minh Huyền Thoại

    Máy chủ PBE là nơi mà Riot Games dùng để thử nghiệm trước các thay đổi trong thế giới Liên Minh Huyền Thoại.


    Với một tựa game eSports nói chung và MOBA nói riêng, bất cứ thay đổi nào dù là nhỏ nhất cũng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng dẫn đến mất cân bằng trong game, đương nhiên Liên Minh Huyền Thoại cũng không phải là ngoại lệ.

    Không giống như DOTA 2 hay các tựa game MOBA khác, Liên Minh Huyền Thoại hay cho ra mắt các vị tướng mới, món đồ mới cũng như thường xuyên tăng giảm sức mạnh của chúng khi cần thiết. Và để những thay đổi không ảnh hưởng nhiều tới sự cân bằng, Riot Games đã tạo ra máy chủ PBE để thử nghiệm trước các tính năng.

   Khi tại máy chủ thử nghiệm này, bạn sẽ được cung cấp một account đầy đủ tướng, đầy đủ các bộ trang phục mới nhất, bảng bổ trợ cũng như ngọc bổ trợ…

   Điểm đặc biệt của máy chủ thử nghiệm này là có thêm một tính năng thông báo những trận đấu đang diễn ra, bạn có thể ấn vào theo dõi để xem họ thi đấu.

   Cũng giống như một máy chủ bình thường, bạn có thể chọn thi đấu với máy, đánh thường hoặc đánh xếp hạng (đa số là đánh thường bởi xếp hạng sẽ phải chờ kha khá lâu mới tìm được trận đấu)

   Với việc các bộ trang phục Mecha Malphite, Headhunter Caitlyn, Mecha Aatrox đang cực hot (chưa xuất hiện ở các máy chủ khác), đa số người chơi ở máy chủ PBE đều lựa chọn những vị tướng 
này.

   Nhằm trải nghiệm trận đấu một cách trọn vẹn, chúng tôi đã quyết định lựa chọn Leesin và chơi ở vị trí đi rừng. Cảm nhận đầu tiên của chúng tôi là quái rừng cũng như Rồng hay Baron đã có thêm một dòng hiện rõ số máu còn lại. Như vậy, người chơi có thể căn sát thương chuẩn hơn khi trừng phạt và các pha cướp Baron thần thánh có thể cũng sẽ xuất hiện nhiều hơn.

   Thế nhưng, điểm đáng chú ý nhất ở phiên bản thử nghiệm này chính là Riot Games đã cho thêm một tính năng hỗ trợ giúp hiện rõ thời gian xuất hiện của bùa xanh, bùa đỏ, Rồng cũng như Baron. Với động thái này, có lẽ Riot Games muốn hướng người chơi đến những cuộc giao tranh đẫm máu ngay ở vị trí ăn bùa.

Máy chủ Proxy - định tuyến và truy nhập từ xa

    Bạn có thể sử dụng trình bổ sung định tuyến và máy chủ truy cập từ xa (RRAS) cho Microsoft Windows NT để tạo kết nối mạng riêng ảo (VPN) trên Internet. Kết nối VPN sử dụng giao thức điểm tới điểm đường hầm giao thức (PPTP) được mã hoá giao tiếp trên Internet.



   Máy chủ Proxy Microsoft là một chương trình mạng không yêu cầu định tuyến. Hoạt động, điều này có nghĩa là mỗi gói được chuyển đến hoặc từ máy chủ proxy nguồn hoặc mệnh với địa chỉ IP của máy chủ proxy.

   Vì lý do bảo mật, máy chủ Proxy in tài liệu khuyến cáo tắt chuyển tiếp IP trên máy chủ Proxy được cài đặt trên đó. Tuy nhiên, khi bạn cài đặt định tuyến và truy nhập từ xa Cập Nhật trên máy chủ đang chạy Microsoft máy chủ Proxy, IP chuyển tiếp bây giờ bật. Với IP chuyển nhập, máy tính đang chạy Windows NT Server có thể gửi gói một cách chính xác kết nối Internet mạng nội bộ. Nếu chuyển tiếp IP được bật trên máy chủ proxy, tất cả các tính năng bảo mật có thể được bỏ qua nếu máy chủ cục bộ lọc được cấu hình. Tuy nhiên, PPTP khách (máy chủ Proxy Microsoft) có thể thực hiện cuộc gọi Internet vì nó thực hiện kết nối trực tiếp với Internet và nguồn nối PPTP. Bất kỳ ứng dụng khách proxy sau máy chủ proxy có thể sử dụng phiên PPTP đã được thiết lập. Điều này là do sau khi kết nối PPTP lên, máy chủ Proxy xử lý kết nối PPTP như một giao diện mạng.


   Đối với máy chủ Proxy Microsoft hoặc bất kỳ dịch vụ nào khác của ứng dụng, hoạt động an toàn với dịch vụ truy cập từ xa và định tuyến bạn phải cấu hình đầu vào và đầu ra bộ lọc lưu lượng truy cập máy chủ địa phương. Các bộ lọc được cấu hình bằng cách sử dụng công cụ quản trị viên truy cập từ xa và định tuyến.

    Trước khi bất kỳ bộ lọc nào bạn thiết lập sẽ làm việc, bạn phải kích hoạt gói lọc trên một mức độ toàn cầu.

   Toàn cầu kích hoạt tính năng lọc gói, hãy làm theo các bước sau:
  •     Trong thư mục IP định tuyến, bấm chuột phải vào tóm tắt, và sau đó bấm cấu hình IP tham số.
  •     Trên tab chung , bấm để chọn hộp kiểm cho phép lọc gói .

    Lưu ý: Nếu máy chủ Proxy lọc gói được bật, lọc định PPTP nhận và PPTP gọi phải được kích hoạt.

    Để biết thêm thông tin về cách kích hoạt PPTP nhận và PPTP gọi định gói bộ lọc, bấm vào số bài viết sau để xem bài viết trong cơ sở kiến thức Microsoft:
259605 Làm thế nào để kích hoạt gói PPTP lọc, RAS, và máy chủ Proxy 2.0
   Thêm máy chủ cục bộ lọc
   Bộ lọc cục bộ lưu trữ làm cho máy tính của bạn nhận được chỉ truy cập được dành cho máy tính. Bộ lưu trữ cục bộ lọc hoạt động bằng cách cho người dùng để truy nhập vào máy tính của bạn, nhưng không gửi tới máy tính của bạn. Sau khi bộ lọc này được thiết lập, truy cập chỉ dành cho máy chủ này được trong giao diện.

   Trong ví dụ này, máy chủ Proxy được cấu hình với địa chỉ Internet IP 192.168.1.1, với một mặt nạ mạng con 255.255.255.0. Để thêm lưu trữ cục bộ lọc, hãy làm theo các bước sau:
  •     Trong mục IP định tuyến, bấm tóm tắt.
  •     Bấm chuột phải vào giao diện mà bạn muốn đặt các bộ lọc và sau đó bấm Cấu hình giao diện. Điều này phải có giao diện bên ngoài được kết nối với Internet.
  •     Trong hộp thoại IP cấu hình , bấm Vào bộ lọc.
  •     Trong hộp thoại Cấu hình IP gói bộ lọc , bấm Thêm. Để cho phép gói đến địa chỉ của máy chủ Proxy, thêm một bộ lọc có địa chỉ IP đích của 192.168.1.1 và mặt nạ mạng con đích 255.255.255.0. Nhấp vào bất kỳ kiểu giao thức. Bấm OK, bấm Thả tất cả trừ liệt kê bên dưới trong Hành động lọcvà sau đó bấm OK.
  •     Trong hộp thoại IP cấu hình , bấm Bộ lọc kết quả.
  •     Trong hộp thoại Cấu hình IP gói bộ lọc , bấm Thêm. Để cho phép gói đi trực tiếp từ máy chủ Proxy, thêm một bộ lọc địa chỉ 192.168.1.1 nguồn IP và mặt nạ mạng con nguồn 255.255.255.0. Nhấp vào bất kỳ kiểu giao thức. Bấm OK, bấm Thả tất cả trừ liệt kê bên dưới trong Hành động lọcvà sau đó bấm OK.

    Bạn hiện đã cấu hình RRAS để chỉ gói bỏ trực tiếp từ máy chủ Proxy hoặc gói đang trực tiếp vào máy chủ Proxy. Điều này sẽ giúp người trên Internet từ vào mạng nội bộ của bạn, và nó giữ người trên mạng nội bộ không Internet mà không sử dụng máy chủ Proxy.

   Cấu hình máy chủ Proxy/RRAS như thế này cũng đã làm cho máy chủ hoạt động như máy chủ PPTP để PPTP khách trên Internet có thể truy cập mạng LAN nội bộ của bạn.

  Thêm bộ lọc nâng cao
Tình huống 1
   Nếu bạn muốn kết nối máy chủ Proxy Internet an toàn hơn, bạn có thể loại bỏ các bộ lọc vào bất kỳ gói địa chỉ trực tiếp vào máy chủ Proxy cho phép và thêm bộ lọc vào riêng từng loại gói bạn muốn cho phép.

  Ví dụ: bạn có thể muốn máy chủ Proxy chỉ yêu cầu WWW dịch vụ khách hàng ủy quyền trên mạng LAN. Để thực hiện việc này, bạn sẽ loại bỏ bộ lọc nhập bạn đã thêm trước đó với địa chỉ IP đích 192.168.1.1. Sau đó, bạn sẽ thêm bộ lọc vào gói với địa chỉ IP đích 192.168.1.1, giao thức TCP, cho phép nguồn cổng 80 và cổng đích 0. Bạn cũng phải thêm một bộ lọc vào thứ hai cho phép gói với địa chỉ IP đích 192.168.1.1, giao thức UDP, nguồn cổng 53 và đích cổng 0. Điều này sẽ cho phép máy chủ Proxy để xử lý tên Internet bằng cách sử dụng DNS.

    Nếu bạn muốn khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ Proxy Proxy, bạn sẽ phải thêm vào bộ lọc cho phép các giao thức chính xác và số cổng dịch vụ từng sử dụng. Nếu bạn muốn PPTP khách hàng có thể kết nối với mạng LAN nội bộ của bạn, sau đó bạn sẽ cần thêm PPTP lọc.


Tình huống 2
   Máy khách PPTP nằm phía sau máy chủ Proxy Microsoft không thể gọi máy chủ PPTP nằm trên Internet bằng cách sử dụng "Khách Winsock Proxy" kết nối với máy chủ Proxy.

   Tuy nhiên, với RRAS trên cùng một máy chủ, khách hàng có thể chuyển các gói PPTP dưới dịch vụ Proxy.

  Do bộ lọc PPTP Proxy được xác định trước cho máy chủ địa phương về địa chỉ nguồn và đích, nó sẽ ngăn chặn bất kỳ gói PPTP nó không tạo ra.